CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ HỌC SINH ÔN BÀI TẠI NHÀ
TRONG THỜI GIAN NGHỈ HỌC ĐỂ PHÒNG DỊCH COVID – 19, ĐỢT 2
ÔN TẬP MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
A/ TẬP ĐỌC
ĐỀ 1: Em hãy đọc bài: Có công mài sắt có
ngày nên kim
1. Ngày xưa có cậu bé làm việc gì cũng mau
chán. Mỗi khi cầm quyển sách, cậu chỉ đọc vài dòng đã ngáp ngắn ngáp dài, rồi
bỏ dở. Những lúc tập viết, cậu cũng chỉ nắn nót được mấy chữ đầu, rồi lại
viết nguệch ngoạc, trông rất xấu.
2. Một hôm trong lúc đi chơi, cậu nhìn
thấy một bà cụ tay cầm thỏi sắt mải miết mài vào tảng đá ven đường . Thấy lạ,
cậu bèn hỏi :
- Bà ơi, bà làm gì thế ?
Bà cụ trả lời :
- Bà mài thỏi sắt này thành một chiếc kim để khâu vá quần áo.
Cậu bé ngạc nhiên :
- Thỏi sắt to như thế, làm sao bà mài thành kim được
3. Bà cụ ôn tồn giảng giải :
- Mỗi ngày mài thỏi sắt nhỏ đi một tí, sẽ có ngày nó thành kim Giống như
cháu đi học, mỗi ngày cháu học một ít , sẽ có ngày cháu thành tài.
4. Cậu bé hiểu ra, quay về nhà học
bài.
TRUYỆN NGỤ NGÔN
Dựa
vào nội dung bài Có công mài sắt có ngày nên kim khoanh tròn vào chữ cái trước câu
trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Lúc đầu, cậu bé học hành thế nào?
a. Học rất giỏi
b. Học rất lười biếng, làm việc gì cũng mau
chán.
c. Rất chăm học
Câu 2. Cậu bé thấy bà cụ đang làm gì?
a. Bà cụ đang nấu cơm dưới bếp
b. Bà cụ đang đi chợ
c. Bà cụ đang mài thỏi sắt vào tảng đá ven
đường.
Câu 3. Theo bà cụ, vì sao thỏi sắt to như thế mà có thể mài thành
kim được?
a. Mỗi ngày mài thỏi sắt
nhỏ đi một tí, sẽ có ngày nó thành kim.
b. Vì thỏi sắt rất dễ
mòn nếu biết chọn đá mài tốt.
c. Cả hai đáp án trên
đều đúng.
Câu 4. Câu chuyện này khuyên em là:
ĐỀ 2 : Em hãy đọc bài: Phần thưởng
1. Na là một cô bé tốt bụng. Ở lớp, ai cũng
mến em. Em gọt bút chì giúp bạn Lan. Em cho bạn Minh nửa cục tẩy. Nhiều lần, em
làm trực nhật giúp các bạn bị mệt... Na chỉ buồn vì em học chưa giỏi.
2. Cuối năm học, cả lớp bàn tán về điểm thi
và phần thưởng. Riêng Na chỉ lặng yên nghe các bạn. Em biết mình chưa giỏi môn
nào.
Một buổi
sáng, vào giờ ra chơi, các bạn trong lớp túm tụm bàn bạc điều gì đó có vẻ bí
mật lắm. Rồi các bạn kéo nhau đến gặp cô giáo.
Cô giáo cho
rằng sáng kiến của các bạn rất hay.
3.Ngày tổng kết năm học, từng học sinh giỏi
bước lên bục nhận phần thưởng. Cha mẹ các em cũng hồi hộp. Bất ngờ, cô giáo
nói:
- Bây giờ, cô
sẽ trao phần thưởng đặc biệt. Đây là phần thưởng cả lớp đề nghị tặng bạn Na. Na
học chưa giỏi, nhưng em có tấm lòng thật đáng quý.
Na không hiểu
mình có nghe nhầm không. Đỏ bừng mặt, cô bé đứng dậy bước lên bục. Tiếng vỗ tay
vang dậy. Mẹ của Na lặng lẽ chấm khăn lên đôi mắt đỏ hoe.
Phỏng theo BLAI-TƠN
(Lương Hùng dịch)
Dựa
vào nội dung bài Phần thưởng khoanh tròn vào chữ cái trước câu
trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu
1. Những việc làm tốt của bạn Na là:
a.
Na gọt bút chì giúp bạn, cho bạn nửa cục
tẩy, trực nhật giúp các bạn bị mệt.
b. Cho bạn mượn cục tẩy.
c. Cho
bạn mượn bút chì, trực nhật giúp bạn.
Câu
2. Theo em, các bạn của Na đã bàn bạc điều gì bí mật?
a.
Cả lớp cùng giúp đỡ bạn Na học tốt hơn.
b.
Cả lớp đến nhà bạn Na chơi.
c.
Cả lớp đề nghị cô giáo tặng một phần thưởng đặc biệt cho bạn Na.
Câu
3. Tại sao bạn Na lại được tặng phần thưởng đặc biệt?
a.
Vì bạn Na học rất giỏi.
b.
Vì bạn Na có tấm lòng thật đáng quý.
c.
Vì cô giáo muốn khuyến khích bạn Na.
Câu
4. Theo em, bạn Na có xứng đáng được thưởng không? Vì sao?
a.
Không, vì Na là người xấu.
b.
Không, vì Na học chưa giỏi.
c.
Có, vì Na là một cô bé tốt bụng, biết giúp đỡ bạn bè.
Câu
5. Câu chuyện này muốn khuyên em điều gì?
ĐỀ 3 : Em hãy đọc bài:
Bạn của Nai Nhỏ
1. Nai Nhỏ
xin phép cha được đi chơi xa cùng bạn. Cha Nai Nhỏ nói:
- Cha không ngăn cản con.
Nhưng con hãy kể cho cha nghe về bạn của con.
2. - Vâng!
- Nai Nhỏ đáp - Có lần, chúng con gặp một hòn đá to chặn lối. Bạn con chỉ
hích vai, hòn đá đã lăn sang một bên.
Cha Nai Nhỏ hài lòng nói:
- Bạn con thật khỏe.
Nhưng cha vẫn lo cho con.
3. - Một lần
khác, chúng con đang đi dọc bờ sông tìm nước uống thì thấy lão Hổ hung dữ đang
rình sau bụi cây. Bạn con đã nhanh trí kéo con chạy nhanh như bay.
- Bạn con thật thông minh
và nhanh nhẹn. Nhưng cha vẫn còn lo.
4. Nai nhỏ nói
tiếp:
- Lần khác nữa, chúng con
đang nghỉ trên một bãi cỏ xanh thì thấy gã Sói hung ác đuổi bắt cậu Dê Non. Sói
sắp tóm được Dê Non thì bạn con đã kịp lao tới, dùng đôi gạc chắc khỏe húc Sói
ngã ngửa.
Nghe đến đây, cha Nai Nhỏ
mừng rỡ nói:
- Đó chính là điều tốt
nhất. Con trai bé bỏng của cha, con có một người bạn như thế thì cha không phải
lo lắng một chút nào nữa.
Theo
VĂN LỚP 3
Dựa
vào nội dung bài Bạn của Nai Nhỏ
khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Nai Nhỏ đã xin phép cha đi đâu?
a. Được đi du lịch cùng
bạn.
b. Được đi ăn cùng bạn.
c. Được đi chơi xa cùng
bạn.
Câu 2. Cha Nai Nhỏ đã nói gì?
a. Cha
không ngăn cản con nhưng con hãy kể cho cha nghe về bạn của con.
b. Cha không ngăn cản con nhưng hãy để cha đi
cùng, bảo vệ các con.
c. Cha không ngăn cản con nhưng con hãy rủ thêm nhiều bạn nữa đi cho vui.
Câu 3. Tại sao nói Bạn của Nai Nhỏ là một người bạn tốt?
a. Vì bạn của Nai Nhỏ rất cao lớn.
b. Vì bạn của Nai Nhỏ rất dũng cảm, sẵn sàng
giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn nguy hiểm.
c. Vì bạn của Nai Nhỏ rất hay cười, thân thiện
với một mình Nai Nhỏ.
Câu 4. Biểu hiện của người cha ra sao khi nghe Nai Nhỏ kể
những câu chuyện về bạn mình?
a. Không phải lo lắng nữa và đồng ý cho Nai Nhỏ
đi chơi.
b. Vẫn còn băn khoăn về sự an toàn của chuyến đi
chơi xa.
c. Muốn gặp ngay người bạn của Nai Nhỏ để dặn dò
cho chuyến đi chơi xa.
Câu 5: Theo em, người bạn tốt và đáng tin cậy là người bạn như thế nào?
ĐỀ 4: Em hãy đọc bài: Top of FormBím tóc đuôi sam
1. Một hôm,
Hà nhờ mẹ tết cho hai bím tóc nhỏ, mỗi bím tóc buộc một cái nơ.
2. Khi Hà
đến trường, mấy bạn gái cùng lớp reo lên: "Ái chà chà! Bím tóc đẹp
quá!" Điều đó làm Hà rất vui. Nhưng Tuấn bỗng sấn tới, nắm bím tóc và nói:
- Tớ mệt quá. Cho tớ vịn
vào nó một lúc.
Tuấn lớn hơn Hà. Vì vậy,
mỗi lần cậu kéo bím tóc, cô bé lại loạng choạng và cuối cùng ngã phịch xuống
đất. Tuấn vẫn đùa dai, cứ cầm bím tóc mà kéo. Hà òa khóc. Rồi vừa khóc, em vừa
chạy đi mách thầy.
3. Thầy
giáo nhìn hai bím tóc xinh xinh của Hà, vui vẻ nói:
- Đừng khóc, tóc của em
đẹp lắm!
Hà ngước khuôn mặt đầm
đìa nước mắt lên hỏi:
- Thật không ạ?
- Thật chứ!
Nghe thầy nói thế, Hà
nín hẳn:
- Thưa thầy, em sẽ không
khóc nữa.
Thầy giáo cười. Hà cũng
cười.
4. Tan học,
Tuấn đến trước mặt Hà, gãi đầu ngượng nghịu:
- Tớ xin lỗi vì lúc nãy
kéo bím tóc của bạn. Thầy giáo đã phê bình tớ. Thầy bảo phải đối xử tốt với các
bạn gái.
(Phỏng theo Ku-rô-y-a-na-gi -
Phí Văn Gừng dịch)
Dựa
vào nội dung bài Bím tóc đuôi sam
khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Các bạn gái khen Hà thế nào?
a. Tóc bạn đẹp lắm!
b. Bím tóc đẹp quá!
c. Hà có hai bím tóc xinh xinh.
Câu 2. Tuấn đã nói gì khi nắm bím tóc của Hà?
a. Hôm nay tết tóc cơ à,
điệu thế!
b. Tóc đẹp thế, cho tớ
nghịch một lát!
c. Tớ mệt quá, cho tớ
vịn vào nó một lúc!
Câu 3. Vì sao Hà khóc?
a. Vì Hà bị ngã.
b. Vì bị hỏng bím tóc.
c. Vì bị Tuấn đùa dai.
Câu 4. Thầy giáo làm cho Hà vui lên bằng cách nào?
a. Hứa sẽ phê bình Tuấn.
b. Khen tóc Hà rất đẹp.
c. Khen Hà ngoan và xinh
xắn.
Câu 5. Nghe lời thầy, Tuấn đã làm gì?
a. Xin lỗi Hà.
b. Giúp Hà làm bài tập.
c. Giúp Hà trực nhật.
Câu
6. Câu chuyện này, khuyên em điều gì?
ĐỀ 5: Em hãy đọc bài:
Chiếc bút mực
1. Ở lớp
1A, học sinh bắt đầu được viết bút mực, chỉ còn Mai và Lan vẫn phải viết bút
chì.
2. Sáng hôm
ấy, cô giáo gọi Lan lên bàn cô lấy mực. Mai hồi hộp nhìn cô, nhưng cô chẳng nói
gì. Mai buồn lắm. Thế là trong lớp chỉ còn mình em viết bút chì.
3. Bỗng Lan
gục đầu xuống bàn khóc nức nở. Cô giáo ngạc nhiên:
- Em làm sao thế?
Lan nói trong nước mắt:
- Tối qua, anh trai em
mượn bút, quên không bỏ vào cặp cho em. Lúc này, Mai cứ loay hoay mãi với cái
hộp đựng bút. Em mở ra, đóng lại... Cuối cùng, em lấy bút đưa cho Lan:
- Bạn cầm lấy. Mình đang
viết bút chì.
4. Lan rất ngạc
nhiên. Còn cô giáo thì rất vui. Cô khen:
- Mai ngoan lắm! Nhưng
hôm nay cô cũng định cho em viết bút mực vì em viết khá rồi.
Mai thấy tiếc nhưng rồi
em nói:
- Thôi cô ạ, cứ để bạn
Lan viết trước.
Cô giáo mỉm cười lấy
trong cặp ra một chiếc bút mới tinh:
- Cô cho em mượn, em
thật đáng khen.
(Phỏng theo Sva- rô / Khánh Nhu dịch)
Dựa
vào nội dung bài Chiếc bút mực
khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Câu chuyện xoay quanh những nhân vật nào?
a. Lan, Na, cô giáo.
b. Lan, Mai, cô giáo.
c. Lan, Mai, thầy giáo.
Câu 2. Chuyện gì xảy ra với Mai và Lan?
a. Chỉ Mai và Lan được
cô giáo tặng bút mực.
b. Cả lớp được viết bút
chì, chỉ Mai và Lan được viết bút mực.
c. Cả lớp được viết bút
mực chỉ trừ Mai và Lan.
Câu 3. Chuyện gì đã xảy ra với Lan?
a. Bút của Lan hết mực
mà Lan lại không biết bơm mực vào bút.
b. Lan được viết bút mực
nhưng anh trai mượn bút mực chưa trả nên Lan không có bút để viết.
c. Anh trai đã làm hỏng
bút nên Lan không có bút để viết
Câu 4. Vì sao Mai cứ
loay hoay mãi với cái hộp bút?
a. Vì Mai chẳng có việc
gì để làm.
b. Vì Mai vẫn đang mong
chờ cô cho mình viết bút mực.
c. Vì Mai nửa muốn cho
bạn mượn bút, nửa lại tiếc
Câu 5. Cuối cùng, Mai đã quyết định làm gì?
a. Cho Lan luôn chiếc
bút mực của mình.
b. Lấy bút đưa cho Lan
mượn.
c. Xin cô cho mình được
viết bút mực.
Câu 6. Theo em, Mai là cô bé thế nào?
ĐỀ 6: Em hãy đọc bài: Mẩu giấy vụn
1. Lớp học rộng rãi, sáng sủa và
sạch sẽ nhưng không biết ai vứt một mẩu giấy ngay giữa lối ra vào.
2. Cô giáo bước vào lớp, mỉm cười:
- Lớp ta hôm nay sạch sẽ quá! Thật đáng khen!
Nhưng các em có nhìn thấy mẩu giấy đang nằm ngay giữa cửa kia không?
- Có ạ! - Cả lớp đồng thanh đáp.
- Nào! Các em hãy lắng nghe và cho cô biết mẩu
giấy đang nói gì nhé! - Cô giáo nói tiếp.
3. Cả lớp im lặng lắng nghe. Được một lúc, tiếng
xì xào nổi lên vì các em không nghe thấy mẩu giấy nói gì cả. Một em trai đánh
bạo giơ tay xin nói. Cô giáo cười:
- Tốt lắm! Em nghe thấy mẩu giấy nói gì nào?
- Thưa cô, giấy không nói được đâu ạ!
Nhiều tiếng xì xào hưởng ứng: "Thưa cô,
đúng đấy ạ! Đúng đấy ạ!"
4. Bỗng một em gái đứng dậy tiến tới chỗ mẩu
giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào sọt rác. Xong xuôi, em mới nói:
- Em có nghe thấy ạ. Mẩu giấy bảo: "Các bạn
ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!"
Cả
lớp cười rộ lên thích thú. Buổi học hôm ấy vui quá!
(Theo Quế Sơn)
Dựa
vào nội dung bài Mẩu giấy vụn khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Mẩu giấy vụn nằm ở đâu trong lớp học?
a. Nằm
ngay giữa lối ra vào
b. Nằm
ngay giữa hành lang
c. Nằm ngay giữa dãy các bàn học
Câu 2. Cô giáo đã yêu cầu cả lớp làm gì?
a. Hãy lắng nghe lời cô
giáo nói.
b. Hãy xem ai là người
sạch sẽ, gọn gàng nhất.
c. Hãy lắng nghe lời mẩu
giấy vụn nói gì.
Câu 3. Bạn gái đã nghe thấy mẩu giấy vụn nói gì?
a. “Hãy bỏ tôi vào sọt
rác!”
b. “Hãy cho tôi vào ngăn
bàn”
c. “Hãy nhặt tôi lên”
Câu 4. Câu chuyện muốn khuyên em điều gì?
ĐỀ 7 : Em hãy đọc bài:
Người thầy cũ
1. Giữa cảnh nhộn nhịp của giờ ra
chơi, từ phía cổng trường bỗng xuất hiện một chú bộ đội. Chú là bố của Dũng.
Chú tìm đến lớp của con mình để chào thầy giáo cũ.
2. Vừa tới cửa lớp, thấy thầy giáo
bước ra, chú vội bỏ mũ, lễ phép chào thầy. Thầy nhấc kính, chớp mắt ngạc nhiên.
Chú liền nói:
- Thưa thầy, em là Khánh, đứa học trò năm nào
trèo cửa sổ lớp bị thầy phạt đấy ạ!
Thầy giáo cười vui vẻ:
- À, Khánh! Thầy nhớ ra rồi. Nhưng... hình như
hôm ấy thầy có phạt em đâu!
- Vâng, thầy không phạt. Nhưng thầy buồn. Lúc
ấy, thầy bảo: "Trước khi làm việc gì, cần phải nghĩ chứ! Thôi, em về đi,
thầy không phạt em đâu."
3. Giờ ra chơi đã hết. Dũng xúc động
nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường rồi lại nhìn khung cửa sổ lớp học. Em
nghĩ: bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt, nhưng bố nhận đó là hình phạt và
nhớ mãi. Nhớ để không bao giờ mắc lại nữa.
(theo Phong Thu)
Dựa
vào nội dung bài Người thầy cũ khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Bố Dũng đến
trường để làm gì?
a. Để họp phụ huynh đầu
năm
b. Để tìm gặp lại người
thầy giáo cũ
c. Để đưa Dũng đi học
Câu 2. Khi gặp thầy giáo cũ, bố của Dũng thể hiện sự kính
trọng như thế nào?
a. Đứng nghiêm, giơ tay
chào thầy
b. Cúi đầu chào thầy
c. Vội bỏ mũ, lễ phép
chào thầy
Câu 3. Bố Dũng nhớ nhất kỉ niệm gì về thầy?
a. Trèo qua cửa sổ lớp, thầy chỉ nhắc nhở mà
không phạt
b. Nói chuyện trong giờ bị thầy phạt
c. Trốn học bỏ đi chơi
Câu 4. Bố Dũng nhớ nhất câu nói nào của thầy?
a. “Trước khi trèo cửa
sổ, phải xin phép thầy chứ!”
b. “Trước khi làm việc
gì, cần phải nghĩ chứ!”
c. “Không được trèo cửa
sổ!”
Câu 5. Dũng đã nghĩ gì khi bố đã ra về?
a. Bố cũng có lần mắc lỗi hồi còn đi học và đó
lại là kỉ niệm đẹp đối với bố
b. Bố của Dũng cũng từng là cậu học trò rất
nghịch ngợm từng bị thầy trách phạt
c. Bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không trách phạt
nhưng bố nhận đó là hình phạt và nhớ mãi.
Câu 6. Câu chuyện “Người thầy cũ” giúp em hiểu điều gì?
ĐỀ 8 : Em hãy đọc bài : Người mẹ hiền
1. Giờ ra chơi, Minh thầm thì với Nam:
"Ngoài phố có gánh xiếc. Bọn mình ra xem đi!"
Nghe vậy, Nam không nén nổi tò mò. Nhưng cổng trường khóa, trốn ra sao được.
Minh bảo:
- Tớ biết có một chỗ tường thủng.
2. Hết giờ ra chơi, hai em đã ở bên bức tường. Minh chui đầu ra. Nam đẩy Minh
lọt ra ngoài. Đến lượt Nam đang cố lách ra thì bác bảo vệ vừa tới, nắm chặt hai
chân em: "Cậu nào đây? Trốn học hả?" Nam vùng vẫy. Bác nắm chặt cổ chân Nam. Sợ quá, Nam
khóc toáng lên.
3. Bỗng có tiếng cô giáo:
- Bác nhẹ tay kẻo cháu đau. Cháu là học sinh lớp tôi.
Cô nhẹ nhàng kéo Nam lùi lại rồi đỡ em ngồi dậy. Cô phủi đất cát lấm lem trên
người Nam và đưa em về lớp.
4. Vừa đau vừa xấu hổ, Nam bật khóc. Cô xoa đầu Nam và gọi Minh đang thập thò ở
cửa lớp vào, nghiêm giọng hỏi:
- Từ nay các em có trốn học đi chơi nữa không?
Hai em cùng đáp:
- Thưa cô, không ạ. Chúng em xin lỗi cô.
Cô hài lòng, bảo hai em về chỗ, rồi tiếp tục giảng bài.
( Theo Nguyễn Văn Thịnh)
Dựa vào nội dung bài Nguời mẹ hiền khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả
lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Giờ ra chơi, Minh rủ Nam đi đâu?
a. Đi ăn quà vặt
b. Chơi bắn bi
c. Đi xem xiếc ở ngoài
phố
Câu 2. Nam và Minh định đi xem xiếc bằng cách nào?
a. Giả vờ ốm để bố mẹ đến đón
b. Chui qua chỗ tường thủng
c. Đi qua cổng trường
Câu 3. Khi Nam và Minh đang lách để trốn ra ngoài thì bị ai
giữ lại?
a. Bác bảo vệ
b. Cô giáo
c. Thầy hiệu trưởng
Câu 4. Khi bắt gặp, cô đã làm thế nào với hai bạn Nam và
Minh?
a. Phạt hai bạn
b. Cho hai bạn đi chơi
tiếp
c. Cô xoa đầu và nhắc
các bạn không trốn học nữa
Câu 5. Vì sao cô giáo trong bài được gọi là người mẹ hiền?
ĐỀ 9: Em hãy đọc bài : Sáng
kiến của bé Hà
1. Ở lớp cũng như ở nhà,
bé Hà được coi là một cây sáng kiến.
Một hôm, Hà hỏi bố:
- Bố ơi, sao không có
ngày của ông bà, bố nhỉ?
Thấy bố ngạc nhiên, Hà
bèn giải thích:
- Con đã có ngày 1 tháng
6. Bố là công nhân, có ngày 1 tháng 5. Mẹ có ngày 8 tháng 3. Còn ông bà thì
chưa có ngày lễ nào cả.
Hai bố con bàn nhau lấy
ngày lập đông hàng năm làm "ngày ông bà", vì khi trời bắt đầu rét,
mọi người cần chăm lo sức khỏe cho các cụ già.
2. Ngày lập
đông đến gần. Hà suy nghĩ mãi mà chưa biết nên chuẩn bị quà gì biếu ông bà.
Bố khẽ nói vào tai Hà
điều gì đó. Hà ngả đầu vào vai bố:
- Con sẽ cố gắng, bố ạ.
3. Đến ngày
lập đông, các cô, các chú đều về chúc thọ ông bà. Ông bà cảm động lắm. Bà bảo:
- Con cháu đông vui,
hiếu thảo thế này, ông bà sẽ sống lâu trăm tuổi.
Ông thì ôm lấy bé Hà,
nói:
- Món quà ông thích nhất
hôm nay là chùm điểm mười của cháu đấy.
(theo Hồ
Phương)
Dựa
vào nội dung bài Sáng kiến của bé Hà
khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Bé Hà có sáng kiến gì?
a. Chọn cho ông bà một ngày lễ.
b. Chọn cho bố mẹ một
ngày lễ.
c. Tổ chức mừng thọ cho
ông bà.
Câu 2. Bé Hà đã giải thích tại sao phải chọn cho ông bà một
ngày lễ?
a. Vì không có ông bà sẽ buồn
b. Vì muốn tổ chức cho ông bà vui
c. Vì ông bà không có ngày lễ nào cả
Câu 3. Hai bố con Hà chọn ngày nào làm "ngày ông
bà"? Vì sao?
a. Ngày
lập xuân. Vì khi tết đến, cả nhà quây quần bên nhau.
b. Ngày lập đông. Vì khi trời trở rét, mọi người
cần chăm lo nhiều hơn cho sức khỏe của các cụ già.
c. Ngày đầu hạ. Vì đó là thời điểm mọi người
rảnh rỗi.
Câu 4. Ngày lập đông sắp đến, bé Hà băn khoăn điều gì?
a. Tổ chức ngày lễ của
ông bà như thế nào.
b. Chưa biết tặng ông bà
quà gì.
c. Không biết ông bà có
vui không.
Câu 5. Bé Hà đã tặng cho ông bà món quà gì?
a. Một cái hôn.
b. Khăn len do Hà tự
đan.
c. Chùm điểm mười.
Câu 6. Bé Hà trong câu chuyện là cô bé như thế nào?
ĐỀ 10: Em hãy đọc bài : Bà cháu
1. Ngày xưa, ở làng kia, có hai em
bé ở với bà. Ba bà cháu rau cháo nuôi nhau, tuy vất vả nhưng cảnh nhà lúc nào
cũng đầm ấm.
Một hôm, có cô tiên đi qua cho một hạt đào và
dặn: "Khi bà mất, gieo hạt đào này bên mộ, các cháu sẽ giàu sang, sung
sướng."
2. Bà mất. Hai anh em đem hạt đào
gieo bên mộ bà. Hạt đào vừa gieo xuống đã nảy mầm, ra lá, đơm hoa, kết bao
nhiêu là trái vàng, trái bạc.
3. Nhưng vàng bạc, châu báu không
thay được tình thương ấm áp của bà. Nhớ bà, hai anh em ngày càng buồn bã.
4. Cô tiên lại hiện lên. Hai anh em
òa khóc xin cô hóa phép cho bà sống lại. Cô tiên nói: "Nếu bà sống lại thì
ba bà cháu sẽ cực khổ như xưa, các cháu có chịu không?" Hai anh em cùng
nói: "Chúng cháu chỉ cần bà sống lại."
Cô tiên phất chiếc quạt màu nhiệm. Lâu đài,
ruộng vườn phút chốc biến mất. Bà hiện ra, móm mém, hiền từ, dang tay ôm hai
đứa cháu hiếu thảo vào lòng.
(theo Trần Hoài
Dương)
Dựa
vào nội dung bài Bà cháu khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Trước khi gặp cô tiên, ba bà cháu sống như thế nào?
a. Giàu có, của cải thừa thãi.
b. Sung túc, cơm no áo ấm.
c. Nghèo khổ, rau cháo nuôi nhau nhưng đầm ấm.
Câu 2. Cô tiên cho hạt đào và nói gì?
a. “Khi bà mất, gieo hạt
đào này bên mộ, các cháu sẽ giàu sang, sung sướng.”
b. “Hãy gieo hạt đào này
trong vườn, chúng là giống đào trường sinh đấy.”
c. “Hãy trồng hạt đào
trước cửa nhà, ba bà cháu sẽ trở nên giàu có.”
Câu 3. Khi bà mất, hai anh em đã làm gì?
a. Chuyển nhà lên thành
phố.
b. Tìm ở nhờ nhà họ
hàng.
c. Gieo hạt đào bên mộ
bà.
Câu 4. Khi trở nên giàu có, hai anh em đã sống ra sao?
a. Vui vẻ giúp đỡ người nghèo khổ.
b. Ngày càng sung sướng,
hạnh phúc.
c. Ngày càng buồn bã vì
nhớ bà.
Câu 5. Câu chuyện kết thúc như thế nào?
a. Hai anh em chấp nhận
sống giàu sang và nhớ bà.
b. Nhà cửa, cảnh giàu
sang biến mất. Người bà sống lại.
c. Bà sống lại. Ba bà
cháu cùng sống trong cảnh sung túc.
Câu 6. Nội dung câu chuyện là gì?
ĐỀ 11: Em hãy đọc bài : Cây xoài của
ông em
Ông em trồng cây xoài cát này trước
sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc
lỉu. Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ
em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông.
Xoài thanh ca, xoài tượng...đều
ngon. Nhưng em thích xoài cát nhất. Mùi xoài thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu
sắc đẹp, quả lại to.
Ăn quả xoài cát chín trảy từ cây
của ông em trồng, kèm với xôi nếp hương, thì đối với em không thứ quà gì ngon
bằng.
(theo Đoàn Giỏi)
Dựa
vào nội dung bài Cây xoài của ông em
khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Cây xoài mà bạn nhỏ miêu tả là do ai trồng?
a. Do mẹ trồng
b. Do ông trồng
c. Do bạn nhỏ tự trồng
Câu 2. Ông bạn nhỏ trồng cây xoài này từ bao giờ?
a. Từ
khi ông còn nhỏ
b. Từ khi bạn nhỏ còn chưa ra đời.
c. Từ khi bạn nhỏ còn đi lẫm chẫm.
Câu 3. Quả xoài cát chín có mùi vị, màu sắc như thế nào?
a. Hoa nở trắng cành, quả sai lúc lỉu.
b. Thơm dịu dàng, vị ngọt đậm đà, màu sắc vàng đẹp, quả lại to.
c. Từng chùm quả to, đu
đưa theo gió.
Câu 4. Tại sao mẹ lại chọn quả xoài ngon nhất bày lên bàn thờ
ông?
a. Vì quả xoài rất ngon.
b. Vì mẹ muốn dạy bé tôn
thờ tổ tiên.
c. Vì để tưởng nhớ ông,
thể hiện lòng kính trọng, biết ơn đối với ông.
Câu 5. Tại sao bạn nhỏ cho rằng quả xoài cát nhà mình là thứ
quà ngon nhất?
a. Xoài cát ăn kèm xôi
nếp hương rất ngon,lại gắn với kỉ niện về người ông đã mất.
b. Xoài tượng kèm xôi
nếp rán.
c. Xoài thanh ca xay
sinh tố.
Câu 6. Em hiểu nội dung
câu chuyện là gì?
ĐỀ 12: Em hãy đọc bài : Sự tích cây vú sữa
1. Ngày xưa, có một cậu bé ham
chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ
đến mẹ ở nhà mỏi mắt chờ mong.
2. Không biết cậu đi đã bao lâu.
Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm
đường về nhà.
Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ
đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm lấy một cây xanh trong vườn mà khóc. Kì lạ
thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở
trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh,
rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng
trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.
Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt
kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé òa khóc. Cây xòa cành ôm cậu, như
tay mẹ âu yếm vỗ về.
3. Trái cây thơm ngon ở vườn nhà
cậu bé, ai cũng thích. Họ đem hạt gieo trồng khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.
(Theo Ngọc Châu)
Dựa
vào nội dung bài Sự tích cây vú sữa
khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Vì sao cậu bé lại bỏ nhà ra đi?
a. Vì cậu bị bắt cóc.
b. Vì cậu bị chúng bạn
rủ rê.
c. Vì cậu bị mẹ mắng.
Câu 2. Trở về nhà không thấy mẹ, cậu bé đã làm gì?
a. Chạy sang nhà hàng xóm hỏi tìm mẹ nhưng
vẫn không thấy.
b. Cậu nghĩ mẹ đi làm, cậu dọn dẹp nhà cửa chờ
mẹ về.
c. Khản tiếng gọi mẹ và ôm lấy một cây xanh
trong vườn mà khóc.
Câu 3. Thứ quả lạ xuất hiện trên cây như thế nào?
a. Những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây.
b. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh.
c. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra,
nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh,
rồi chín.
Câu 4. Những nét nào ở cây gợi lên hình ảnh của mẹ?
a. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia vàng ươm.
b. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như
mắt mẹ khóc chờ con.
c. Lá một mặt xanh thẫm, mặt kia đỏ hoe như mắt
mẹ khóc chờ con.
Câu
5. Theo em, nếu được gặp mẹ, cậu bé sẽ nói gì?
ĐỀ 13: Em hãy đọc bài : Bông hoa Niềm Vui
1. Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào
vườn hoa của trường. Em đến tìm những bông cúc màu xanh, được cả lớp gọi là hoa
Niềm Vui. Bố của Chi đang nằm viện. Em muốn đem tặng bố một bông hoa Niềm Vui
để bố dịu cơn đau.
2. Những bông hoa màu xanh lộng lẫy
dưới ánh mặt trời buổi sáng. Chi giơ tay định hái, nhưng em bỗng chần chừ vì
không ai được ngắt hoa trong vườn. Mọi người vun trồng và chỉ đến đây để ngắm
vẻ đẹp của hoa.
3. Cánh cửa kẹt mở. Cô giáo đến. Cô
không hiểu vì sao Chi đến đây sớm thế. Chi nói:
- Xin cô cho em được hái một bông hoa. Bố em
đang ốm nặng.
Cô giáo đã hiểu. Cô ôm em vào lòng:
- Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một bông
cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ
em thành một cô bé hiếu thảo.
4. Khi bố khỏi bệnh, Chi cùng bố
đến trường cảm ơn cô giáo. Bố còn tặng nhà trường một khóm hoa cúc đại đóa màu
tím đẹp mê hồn.
(Phỏng theo XU-KHÔM-LIN-XKI)
Dựa
vào nội dung bài Bông hoa niềm vui
khoanh tròn vào chữ cái
trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Mới sáng tinh mơ, Chi đã vào vườn hoa để làm gì?
a.
Hái một bó hoa tặng mẹ
nhân ngày Quốc tế Phụ nữ.
b. Hái một bó hoa để
tặng cô giáo nhân ngày 20 - 11.
c. Hái tặng bố một bông
hoa, mong bố dịu cơn đau.
Câu 2. Những bông cúc xanh được Chi và cả lớp gọi là gì?
a. Hoa Thần Tiên
b. Hoa Hiếu Thảo
c. Hoa Niềm Vui
Câu 3. Vì sao Chi không dám tự ý hái bông hoa Niềm Vui?
a. Vì để mọi người đến
đây để ngắm vẻ đẹp của hoa, không ai được phép hái hoa.
b. Vì hoa có nhiều gai.
c. Vì Chi sợ muộn học.
Câu 4. Khi biết vì sao Chi cần bông hoa, cô giáo đã nói thế nào?
a. “Em không được hái, vì hoa là để ngắm.”
b. “Em chỉ được hái một bông hoa.”
c. “Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một
bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã
dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.”
Câu 5. Theo em, bạn Chi có những đức tính gì đáng quý?
ĐỀ 14: Em hãy đọc bài : Câu chuyện bó đũa
1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em.
Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi
người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.
2. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha
rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi
các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:
- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi
tiền.
Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết
sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy
từng chiếc một cách dễ dàng.
3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:
- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!
Người cha liền bảo:
- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ
ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn
nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
(Theo NGỤ NGÔN
VIỆT NAM)
Dựa
vào nội dung bài Câu chuyện bó đũa
khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Câu chuyện
có những nhân vật nào?
a. Người cha và bó đũa.
b. Con trai, con gái,
con dâu, con rể.
c. Người cha và các con:
trai, gái, dâu, rể.
Câu 2. Khi lớn lên, các
người con trong câu chuyện sống với nhau như thế nào?
a. Hay va chạm, không
đoàn kết.
b. Sống hòa thuận, yêu
thương, giúp đỡ lẫn nhau.
c. Mỗi người một nhà,
không quan tâm đến nhau.
Câu 3. Người cha bẻ gãy bó đũa bằng cách nào?
a. Ông bẻ gãy từng chiếc
một.
b. Ông cũng không bẻ gãy
được bó đũa.
c. Ông dùng dao để cưa.
Câu 4. Tại sao cả bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa?
a. Vì bó đũa làm bằng
kim loại, rất cứng, không thể bẻ.
b. Vì họ cầm cả bó đũa
mà bẻ.
c. Vì cả bốn người con
đều yếu đuối.
Câu 5. Câu chuyện
muốn khuyên em điều gì?
ĐỀ 15: Em hãy đọc bài : Bé Hoa
Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có
thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít
hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu
em và rất thích đưa võng ru em ngủ.
Đêm nay, Hoa hát hết các bài hát mà
mẹ vẫn chưa về. Từ ngày bố đi công tác xa, mẹ bận việc nhiều hơn. Em Nụ đã ngủ.
Hoa lấy giấy bút, viết thư cho bố. Vặn to đèn, em ngồi trên ghế, nắn nót viết
từng chữ:
Bố ạ,
Em Nụ ở nhà ngoan lắm. Em ngủ cũng
ngoan nữa. Con hết cả bài hát ru em rồi. Bao giờ bố về, bố dạy thêm bài
khác cho con. Dạy bài dài dài ấy, bố nhé!
Theo VIỆT TÂM
Dựa vào nội dung bài Bé Hoa khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả
lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Gia đình Hoa có bao nhiêu người?
a. Ba người
b. Bốn người
c. Năm người
Câu 2. Chỉ ra những chi tiết miêu tả sự đáng yêu của em Nụ?
a. Em lớn lên nhiều và ngủ ít hớn trước.
b. Môi đỏ hồng, mắt mở to tròn, đen láy.
c. Hoa hát hết các bài để ru em ngủ.
Câu 3. Hoa đã làm gì để giúp mẹ?
a. Trông em và hát ru em
ngủ.
b. Học và tập viết chăm
chỉ.
c. Chờ mẹ đi làm về.
Câu 4. Trong thư gửi bố, Hoa kể chuyện gì?
a. Hoa kể chuyện mình
được điểm cao, cô giáo khen.
b. Hoa kể chuyện mẹ bận
đi làm, em Nụ hay quấy.
c. Hoa kể chuyện về em
Nụ và chuyện hát ru em.
Câu 5. Trong thư gửi bố, Hoa mong muốn điều gì?
ĐỀ 16: Em hãy đọc bài : Con chó nhà hàng xóm
1. Bé rất thích chó nhưng nhà Bé
không nuôi con nào. Bé đành chơi với Cún Bông, con chó của bác hàng xóm. Bé và
Cún thường nhảy nhót tung tăng khắp vườn.
2. Một hôm, mải chạy theo Cún, Bé
vấp phải một khúc gỗ và ngã đau, không đứng dậy được. Bé khóc. Cún nhìn Bé rồi
chạy đi tìm người giúp. Mắt cá chân của Bé sưng to, vết thương khá nặng nên Bé
phải bó bột, nằm bất động trên giường.
3. Bè bạn thay nhau đến thăm, kể
chuyện, mang quà cho Bé. Nhưng các bạn về, Bé lại buồn. Thấy vậy, mẹ lo lắng
hỏi:
- Con muốn mẹ giúp gì nào?
- Con nhớ Cún, mẹ ạ!
4. Ngày hôm sau, bác hàng xóm dẫn
Cún sang với Bé. Bé và Cún càng thân thiết. Cún mang cho Bé khi thì tờ báo hay
cái bút chì, khi thì con búp bê... Bé cười, Cún sung sướng vẫy đuôi rối rít.
Thỉnh thoảng, Cún muốn chạy nhảy và nô đùa. Nhưng con vật thông minh hiểu rằng
chưa đến lúc chạy đi chơi được.
5. Ngày tháo bột đã đến. Bác sĩ rất
hài lòng vì vết thương của Bé đã lành hẳn. Nhìn Bé vuốt ve Cún, bác sĩ hiểu
chính Cún đã giúp Bé mau lành.
Theo THÚY HÀ
Dựa
vào nội dung bài Con chó nhà hàng xóm
khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Bạn của Bé ở nhà là ai?
a. Mèo Mun b. Chích chòe c. Cún Bông
Câu 2. Khi Bé bị thương, Cún đã giúp Bé như thế nào?
a. Gọi xe cứu
thương cho Bé.
b. Chạy
đi tìm người giúp.
c.Tìm cách kéo Bé về
nhà.
Câu 3. Những ai đến thăm Bé?
a. Bạn bè của Bé.
b.
Bác sĩ
c.
Bác hàng xóm
Câu 4. Cún đã làm cho Bé vui như thế nào?
a. Cún sung sướng vẫy
đuôi rối rít.
b. Cún chạy nhảy, ngoáy
đuôi khiến Bé vui.
c.
Cún mang cho Bé khi thì tờ báo, bút chì, con búp bê…
Câu 5. Bác sĩ nghĩ rằng Bé mau lành là nhờ ai?
a. Mẹ bé b. Cún Bông c. Bác sĩ
Câu 6.
a) Qua
câu chuyện này, em thấy Cún là một con vật như thế nào?
b) Kể những việc làm của em thể hiện tình yêu thương đối với các con vật
nuôi?
ĐỀ 17: Em hãy đọc bài : Tìm ngọc
1. Xưa có chàng trai thấy một bọn
trẻ định giết con rắn nước liền bỏ tiền ra mua, rồi thả rắn đi. Không ngờ con
rắn ấy là con của Long Vương. Đền ơn chàng trai, Long Vương tặng chàng một viên
ngọc quý.
2. Có người thợ kim hoàn biết đó là
viên ngọc hiếm, bèn đánh tráo. Chàng trai rất buồn. Thấy vậy, Chó và Mèo xin
chủ đi tìm ngọc,
3. Đến nhà người thợ kim hoàn, Mèo
bắt một con chuột đi tìm ngọc. Quả nhiên, con chuột tìm được.
4. Ra về, Chó tranh ngậm ngọc. Lúc
qua sông, nó làm rơi viên ngọc xuống nước. Một con cá lớn thấy viên ngọc, đớp
ngay. Chó nghĩ ra cách rình ở bên sông, chờ ai câu được con cá nuốt ngọc thì
lấy lại.
Mấy hôm sau, có người đánh được con cá lớn, mổ
ruột ra có viên ngọc. Mèo liền nhảy tới ngoạm ngọc chạy biến.
5. Lần này, Mèo đội ngọc lên đầu.
Nào ngờ, vừa đi một quãng thì có con quạ sà xuống đớp ngọc rồi bay lên trời
cao. Mèo nghĩ ra một mẹo. Nó nằm phơi bụng vờ chết. Quạ trúng kế, sà xuống toan
rỉa thịt Mèo. Mèo nhảy xổ lên vồ. Quạ van lạy, xin trả lại ngọc.
6. Lần này, Chó và Mèo mang ngọc về
được nhà. Chàng trai vô cùng mừng rỡ, càng thêm yêu quý hai con vật thông minh,
tình nghĩa.
Theo NGUYỄN ĐỔNG CHI
Dựa
vào nội dung bài Tìm ngọc khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Do đâu chàng trai có viên ngọc quý?
a. Chàng trai bỏ
tiền ra mua lại của mấy đứa trẻ ven đường
b. Chàng trai mò
ốc dưới sông và nhặt được nó.
c.
Chàng trai cứu con rắn là con của Long Vương, Long Vương tặng chàng viên ngọc.
Câu 2 . Ai đã đánh
tráo viên ngọc của chàng trai?
a. Cá và Quạ
b. Người thợ kim hoàn
c. Chó và Mèo
Câu 3: Ở nhà người thợ kim
hoàn, Mèo và Chó đã làm cách nào để lấy lại viên ngọc?
a.
Mèo bắt chuột đi tìm ngọc
b. Mèo giả chết để quạ
sà xuống rỉa.
c. Chó cướp ngọc từ tay
người thợ.
Câu
4: Qua câu chuyện này, em thấy Chó và Mèo là những con vật như thế nào?
ĐỀ 18: Em hãy đọc bài : Quà của bố
Bố đi câu về, không một lần nào là
chúng tôi không có quà.
Mở thúng câu ra là cả một thế giới
dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ,
nhị sen vàng tỏa hương thơm lừng. Những con cá sộp, cá chuối quẫy tóe nước, mắt
thao láo...
Bố đi cắt tóc về, cũng không lần
nào chúng tôi không có quà.
Mở hòm dụng cụ ra là cả một thế
giới mặt đất: con xập xành, con muỗm to xù, mốc thếch, ngó ngoáy. Hấp dẫn nhất
là những con dế lạo xạo trong các vỏ bao diêm: toàn dế đực, cánh xoăn, gáy vang
nhà và chọi nhau phải biết.
Quà của bố làm anh em tôi giàu quá!
(theo DUY KHÁN)
Dựa
vào nội dung bài Quà của bố khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Quà của bố đi câu về có những gì?
a. Cà cuống, niềng niễng, hoa sen, cá
sộp, cá chuối.
b. Con khỉ, con thỏ, con cò hương, con
khướu.
c.
Con xập xành, con muỗm, con dế.
Câu 2. Quà của bố đi cắt tóc
về có những gì?
a. Cà cuống, niềng niễng,
hoa sen, cá sộp, cá chuối.
b. Những quả ổi, quả cóc và cả chùm nhãn
to.
c. Con xập xành, con muỗm, con dế.
Câu 3. Tác giả gọi những
món quà: cà cuống, niềng niễng, hoa sen, cá sộp, cá chuối là
gì?
a.Thế giới trên
trời.
b.Thế giới dưới nước
c.Thế giới mặt
đất.
Câu 4. Tác giả gọi món quà: con xập xành,
con muỗm, con dế là gì?
a.Thế giới côn
trùng.
b.Thế giới dưới
nước.
c.Thế
giới mặt đất.
Câu 5. Nội dung bài Quà
của bố là gì?
a.Kỉ niệm của cậu
bé về những năm tháng tuổi thơ.
b.Tình
cảm của bố dành cho các con qua những món quà đơn sơ.
c.Chuyến đi câu và
đi cắt tóc của bố.
Câu 6. Những món quà mà bố mang về cho hai anh em
nói lên điều gì?
a.
Bố rất yêu thương hai anh em.
b. Bố rất giỏi đi câu và cắt tóc.
c. Bố rất thích
đồng quê và sông nước.
Câu
7.
a) Em thường nhận được những món quà gì
từ bố?
b) Em tặng những món quà gì cho bố me?
ĐỀ 19: Em hãy đọc bài : Mùa xuân đến
Hoa
mận vừa tàn thì mùa xuân đến. Bầu trời ngày thêm xanh. Nắng vàng ngày càng rực
rỡ. Vườn cây lại đâm chồi, nảy lộc. Rồi vườn cây ra hoa. Hoa bưởi nồng nàn. Hoa
nhãn ngọt. Hoa cau thoảng qua. Vườn cây lại đầy tiếng chim và bóng chim bay
nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh
chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.
Chú
chim sâu vui cùng vườn cây và các loài chim bạn. Nhưng trong trí thơ ngây của
chú còn mãi sáng ngời hình ảnh một cánh hoa mận trắng, biết nở cuối đông để báo
trước mùa xuân tới.
NGUYỄN KIÊN
Dựa vào nội dung bài Mùa xuân đến khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả
lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Dấu hiệu nào
báo hiệu mùa xuân đến?
a. Hoa mận vừa tàn
b. Hoa cúc chớm nở
c. Gió thu se lạnh
Câu 2:
Những thay đổi của bầu trời và mọi vật
khi mùa xuân đến như thế nào?
a. Bầu trời ngày càng thêm
xanh.
b. Nắng vàng ngày càng rực rỡ,
vườn cây đâm cồi nảy lộc.
c. Bầu trời càng thêm xanh, nắng vàng rực rỡ, vườn cây đâm chồi nảy lộc, ra hoa.
Câu 3:
Kể tên các loài hoa được nhắc đến trong
bài?
a. Hoa nhãn, hoa cau, hoa sen.
b. Hoa nhãn, hoa cau, hoa bưởi.
c. Hoa nhãn, hoa cau, hoa hồng.
Câu 4.
Những từ ngữ giúp miêu tả hương vị riêng
của mỗi loài hoa xuân?
a. Nồng nàn, ngọt, thoảng qua.
b. Nồng nàn, ngọt, thơm lừng.
c. Nồng nàn, ngào ngạt, thoảng qua.
Câu 5.
Những
từ ngữ tả vẻ đẹp riêng của mỗi loài chim?
a. Nhanh nhảu, lắm điều, đỏm dáng, trầm ngâm.
b. Nhanh nhẹn,
lắm điều, đỏm dáng, trầm ngâm.
c. Nhanh nhảu, lắm điều, đỏm dáng, suy tư.
Câu 6. Qua bài này, tác giả
muốn nói với chúng ta điều gì?
ĐỀ 20: Em hãy đọc bài : Lá thư nhầm địa chỉ
Mai giúp mẹ treo tranh Tết, chợt nghe tiếng bác
đưa thư:
- Nhà 58 có thư nhé!
Cầm phong thư trên tay, Mai ngạc nhiên:
- Mẹ ơi, nhà mình có ai tên là Tường không nhỉ?
Mẹ dừng tay:
- Nhà chỉ có ba người, làm gì có ai tên Tường
nữa!
- Nhưng đúng là thư gửi cho nhà mình mà.
Mẹ cầm phong thư xem rồi bảo:
- Có lẽ người gửi đã ghi nhầm số nhà. Con đừng
bóc thư, để trả lại bưu điện. À, hay là con đi hỏi bác Nga xem bác có biết ai
là Tường không, chuyển giúp cho họ.
Cầm lá thư đi, Mai thầm mong bác tổ trưởng biết
ông Tường để lá thư này không phải vòng về Hải Phòng xa xôi nữa.
HÀO MINH
Dựa
vào nội dung bài Lá thư nhầm địa chỉ khoanh
tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất và thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Mai đang giúp mẹ treo tranh Tết thì có điều
gì xảy ra?
a. Có người tới thăm và tặng Mai một cành
đào.
b. Bác đưa thư tới và đưa cho Mai một bức
thư.
c. Bác đưa thư tới nhờ Mai nhận hộ thư cho
bác hàng xóm.
Câu 2. Nhận được phong thư Mai ngạc nhiên về điều gì?
a.Vì lá thư không đề tên người gửi.
b. Vì lá thư không có thư.
c. Vì lá thư gửi cho người tên Tường mà
nhà Mai không có ai tên Tường.
Câu 3. Tại sao mẹ bảo Mai đừng bóc thư của ông Tường ?
a. Vì như vậy là không lịch sự, thậm chí là
vi phạm pháp luật.
b. Vì Mai đang giúp mẹ treo tranh Tết.
c. Vì mẹ sợ bác Tường biết.
Câu 4 . Trên phong thư cần
ghi những gì? Ghi như vậy để làm gì?
a. Ghi đặc điểm của người nhận để thư được
gửi đến đúng người.
b. Ghi chính xác địa chỉ người gửi và
nhận để tránh thất lạc thư
c. Ghi địa chỉ chung chung để thư có thể đi
khắp mọi nơi.
Câu 5 . Như vậy, khi nhận
được lá thư nhầm địa chỉ, em cần làm gì?
B/ CHÍNH TẢ:
Bài 1: Chính tả ( nghe viết):
Ngày hôm qua đâu
rồi? ( Phụ huynh đọc cho các em viết nhé)
Ngày hôm qua đâu rồi ?
- Ngày hôm qua ở lại
Trong vở hồng của con
Con học hành chăm chỉ
Là ngày qua vẫn còn
Bài 2:
Chính tả ( nghe viết): Làm việc thật là vui ( Phụ huynh đọc cho
các em viết nhé)
Như mọi vật, mọi người, bé
cũng làm việc. Bé làm bài, bé đi học, bé quét nhà, nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ.
Bé luôn luôn bận rộn, mà lúc nào cũng vui.
Bài 3: Chính tả ( nghe viết): Gọi bạn ( Phụ
huynh đọc cho các em viết nhé)
Một năm, trời hạn hán
Suối cạn, cỏ héo khô
Lấy gì nuôi đôi bạn
Chờ mưa đến bao giờ?
Bê Vàng đi tìm cỏ
Lang thang quên đường về
Dê Trắng thương bạn quá
Chạy khắp nẻo tìm Bê
Đến bây giờ Dê Trắng
Vẫn
gọi hoài: “Bê! Bê!”
Bài 4: Chính tả ( nghe viết):
Trên chiếc bè ( Phụ huynh đọc cho các em viết nhé)
Tôi và Dế
Trũi rủ nhau đi ngao du thiên hạ. Chúng tôi ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm
dọc đường.
Ngày
kia, đến một bờ sông, chúng tôi ghép ba bốn lá bèo sen lại, làm một chiếc bè.
Bè theo dòng nước trôi băng băng.
Mùa thu
mới chớm nhưng nước đã trong vắt, trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới
đáy.
Bài 5: Chính
tả ( nghe viết): Cái trống trường em
( Phụ huynh đọc cho các em viết nhé)
Cái trống trường em
Mùa hè cũng nghỉ
Suốt ba tháng liền
Trống nằm ngẫm nghĩ.
Bài 6: Chính
tả ( nghe viết): Ngôi trường mới ( Phụ
huynh đọc cho các em viết nhé)
Dưới mái trường mới, sao tiếng trống rung động kéo
dài! Tiếng cô giáo trang nghiêm mà ấm áp. Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến
lạ! Em nhìn ai cũng thấy thân thương. Cả đến chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao
cũng đáng yêu đến thế!
Bài 7: Chính
tả ( nghe viết): Người thầy cũ ( Phụ huynh đọc cho các em viết nhé)
Dũng xúc động nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường rồi lại nhìn cái khung cửa
sổ lớp học. Em nghĩ: bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt, nhưng bố nhận đó
là hình phạt và nhớ mãi. Nhớ để không bao giờ mắc lại nữa.
Bài 8: Chính
tả ( nghe viết): Người mẹ hiền( Phụ huynh đọc
cho các em viết nhé)
Vừa đau vừa xấu hổ, Nam bật
khóc. Cô xoa đầu Nam và gọi Minh đang thập thò ở cửa lớp vào, nghiêm giọng hỏi:
- Từ nay các em có trốn học
đi chơi nữa không?
Hai em cùng đáp:
- Thưa cô, không ạ. Chúng
em xin lỗi cô.
Bài 9: Chính tả ( nghe viết):
Ông và cháu ( Phụ huynh đọc cho các em viết nhé)
Ông vật thi với
cháu
Keo nào ông cũng thua
Cháu vỗ tay hoan hô:
“Ông thua cháu, ông nhỉ!”
Bế cháu, ông
thủ thỉ:
“Cháu khỏe hơn ông nhiều!
Ông là buổi trời chiều
Cháu là ngày rạng sáng.”
Bài 10: Chính
tả ( nghe viết): Cây xoài của ông em ( Phụ
huynh đọc cho các em viết nhé)
Ông em trồng cây xoài cát này trước sân
khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu.
Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng
chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông
Bài 11: Chính
tả ( Tập chép): Bà cháu ( HS nhìn bài và
chép vào vở)
Hai anh em
cùng nói: “Chúng cháu chỉ cần bà sống lại.”
Cô tiên phất chiếc quạt màu nhiệm. Lâu đài, ruộng vườn phút chốc biến mất. Bà
hiện ra, móm mém, hiền từ, dang tay ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng.
Bài 12: Chính
tả (Tập chép): Mẹ
(HS nhìn bài và chép vào vở )
Lời ru có gió
mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn
gió của con suốt đời.
Bài 13: Chính
tả ( nghe viết): Sự tích cây vú sữa ( Phụ huynh đọc cho các em viết
nhé)
Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ
ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng
ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng
trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.
Bài 14: Chính
tả ( nghe viết): Bông hoa Niềm Vui ( Phụ huynh đọc cho các em viết
nhé)
- Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một bông cho em, vì trái tim
nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé
hiếu thảo.
Bài 15: Chính
tả ( nghe viết): Quà của bố( Phụ huynh đọc cho các em viết nhé)
Bố đi câu về, không một lần nào là
chúng tôi không có quà.
Mở thúng
câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái
bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng tỏa hương thơm lừng. Những con cá sộp,
cá chuỗi quẫy tóe nước, mắt thao láo…
Bài 16: Chính
tả ( nghe viết): Tiếng võng kêu ( Phụ huynh đọc cho các em viết
nhé)
Kẽo cà kẽo
kẹt
Bé Giang
ngủ rồi
Tóc bay
phơ phất
Vương vương
nụ cười.
Trong giấc
mơ em
Có gặp con
cò
Lặn lội bờ
sông ?
Có gặp cánh
bướm
Mênh mông, mênh mông?
Bài 17: Chính
tả ( nghe viết): Câu chuyện bó đũa( Phụ
huynh đọc cho các em viết nhé)
Người cha liền bảo:
- Đúng. Như thế là
các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết
thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
Bài 18: Chính
tả ( nghe viết): Hai anh em( Phụ huynh đọc
cho các em viết nhé)
Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa
của mình cũng bằng phần của anh thì thật không công bằng”. Nghĩ vậy, người em
ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
Bài 19: Chính
tả ( nghe viết):Tìm ngọc (
Phụ huynh đọc cho các em viết nhé)
Chó và Mèo là những
con vật rất tình nghĩa. Thấy chủ buồn vì mất viên ngọc được Long Vương tặng,
chúng xin đi tìm. Nhờ nhiều mưu mẹo, chúng đã lấy lại được viên ngọc. Từ đó,
người chủ càng thêm yêu quý hai con vật thông minh, tình nghĩa.
Bài 20: Chính tả ( nghe viết):
Mưa bóng mây( Phụ huynh đọc cho các em viết nhé)
Cơn mưa nào lạ thế
Thoáng qua rồi tạnh ngay
Em về nhà hỏi mẹ
Mẹ cười: "Mưa bóng
mây."
Cơn mưa rơi nho nhỏ
Không làm ướt tóc ai
Tay em che trang vở
Mưa chẳng khắp bàn tay.
Mưa yêu em mưa đến
Dung dăng cùng đùa vui
Mưa cũng làm nũng mẹ
Vừa khóc xong đã cười.
Tô
Đông Hải
*BÀI TẬP
Câu 1: Điền vào chỗ trống c hay
k?
a. c hay k: con …á, con…iến, cây…ầu,
dòng…ênh
b. l hay n: …o sợ, hoa…an, ăn …o,
thuyền….an
c. nghỉ hay nghĩ: ………. học, lo………..,
ngẫm ………..,
……….ngơi
Câu 2: Điền vào chỗ trống s hay x?
a. Cây....oài, …..áo trúc, cây….ung,
cây….oan
b.…ếp hàng,
dòng ….uối, cây ….ương rồng
c.Xinh …ắn, giọt …ương, sản …uất
Câu 3: Em chọn chữ nào trong ngoặc đơn để điền
vào chỗ trống?
a. ( xấu,
sấu) : cây …….., chữ……
b. ( sẻ, xẻ ) : san ……, …….gỗ
c. ( căn, căng) : kiêu …………., …….dặn
Câu 4:Điền vào chỗ trống tr hay ch?
Cuộn ….òn …..ân thật chậm ….ễ
Câu 5: Điền vào chỗ trống iê hay yê ?
Câu chu…n …n lặng v…n gạch lu…n
tập.
Câu 6 : Điền vào chỗ trống?
l
hay n
|
i
hay iê
|
ăt
hay ăc
|
.....ên người
|
mải m…t
|
chuột nh….
|
….ên bảng
|
hiểu b…..t
|
nh… nhở
|
ấm ….o
|
ch…m sẻ
|
thắc m….
|
…..o lắng
|
đ…m mười
|
đ…… tên
|
Câu 7 : Tìm 5 từ có vần ai và 5 từ có vần ay?
Câu 8: Điền vào chỗ trống ?
- ( xâu, sâu): …… bọ, …… kim
- ( sắn, xắn): củ ……, …… tay áo
- ( xinh, sinh): ……..sống, …….. đẹp
- ( sát, xát): …….. gạo, ……. bên cạnh
Câu 9: Điền vào chỗ trống ?
a.
ch
hay tr?
-
Đánh…ống,
….ống gậy, leo …trèo, …èo bẻo
b. uôt hay uôc ?
- uống
th……, trắng m……, bắt b……,
Câu 10: Em chọn chữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống ?
a) (lịch,
nịch) : quyển …., chắc ….
(làng, nàng) : ….. tiên, …. xóm
b)
(bàng, bàn) : cây …., cái ….
(thang, than) : hòn …., cái …...
Câu 11: Điền vào chỗ
trống:
a) s hay x?
- ……oa
đầu, ngoài …ân, chim …âu, …âu
cá.
b) ăn hay ăng?
- cố g…, g… bó,
g… sức, yên l…
Câu 12: Em chọn chữ
nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống?
a) (ngờ,
nghiêng) : … ngả, nghi …
b) (ngon, nghe) :
… ngóng,…. ngọt
c) (gổ, gỗ) : cây …., gây…
d) (mỡ, mở) : màu …., cửa…
Câu 13: Điền vào chỗ trống
a)
iên/yên?
… ổn, cô t…, chim …., thiếu n…
b) ân hay âng ?
v… lời, bạn th…, nhà t…,
bàn ch….
Câu 14: Điền vào chỗ trống en hay eng ?
Đêm hội, ngoài đường người và xe ch... chúc. Chuông xe xích lô l...
k..., còi ô tô inh ỏi. Vì sợ lỡ h... với bạn, Hùng cố l... qua dòng người đang
đổ về sân vận động.
Câu 15: Ghi trên những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu
ngã ?
dạy bao -
cơn bao
mạnh me –
sứt me
lặng le
- số le
áo vai –
vương vai
Câu 16: Điền
vào chỗ trống g hay gh ?
- Lên
thác xuống …ềnh
-
Con …à cục tác lá chanh.
- …ạo trắng nước trong
-…i lòng
tạc dạ
Câu 17: Điền vào chỗ trống at hay ac ?
bãi c…,
c… con, lười nh…, nhút nh….
Câu 18: Điền vào chỗ trống
iê, yê/ ya?
Đêm đã khu…. Bốn bề y… tĩnh. Ve đã lặng y.. vì mệt
và gió cũng thôi trò chu…n cùng cây. Nhưng từ gian nhà nhỏ vẫn vẳng ra t…ng
võng kẽo kẹt, t…ng mẹ ru
con.
Câu 19: Điền vào chỗ trống ng hay ngh?
….ười cha, con …..é, suy …ĩ, …on
miệng
Câu 20: Điền vào chỗ trống tr hay ch ?
con …ai,
cái ..ai, ..ồng cây, …ồng bát
Cô giáo dặn dò: Bố mẹ cho các em viết vào vở Tiếng Việt
(TC), các em viết chữ cẩn thận, nắn nót nhé.
C/Luyện từ và câu
I/ Trắc
nghiệm
Câu 1: Khoanh vào dòng có những từ chỉ hoạt
động?
a.
khuyên bảo, hát, dễ thương, ngoan.
b. kể
chuyện, nhảy dây, đá cầu, múa lân.
c. xinh đẹp, hát, nhảy dây, xem phim.
Câu
2: Khoanh vào dòng có những từ chỉ đồ
dùng trong gia đình?
a. Chén , giường, bút , tủ, bàn ghế.
b.Ti vi, tủ lạnh, xoong nồi,thước kẻ.
c.Giường,tủ, bàn ghế, ti vi, tủ lạnh ,
xoong nồi.
Câu
3: Dòng nào viết đúng tên riêng?
a.
Sông Hàn, sông hồng, núi Ngũ Hành Sơn.
b.
sông hương, Huế, cầu Thuận Phước.
c. Qui Nhơn, núi Sơn Trà, Lan.
Câu
4: Dòng nào chỉ họ hàng bên nội?
a. Bố, mẹ,
ông nội, anh, chị , cô.
b. Ông nội,
bà nội, cô, chú, bố.
c. Bố , Ông
nội, bà nội, cô, chú, cậu.
Câu
5: Khoanh
vào câu thuộc kiểu Ai
thế nào?
a.Chú Sơn là người xây bể nước cho nhà em.
b.Chú Sơn
xây bể nước cho nhà em.
c.Chú Sơn
nhà em rất siêng năng.
Câu
6: Khoanh
vào chữ cái trước những từ nói về tình cảm
yêu thương giữa anh chị em ?
a/ yêu thương b/
nhường nhịn c/ hiếu thảo d/
đoàn kết
e/ phụng dưỡng g/
đùm bọc h/ hòa thuận i/
dũng cảm
Câu 7: : Câu “ Khi
bé đi học về, Cún quấn lấy, ve vẩy đuôi mừng rỡ.” thuộc kiểu câu nào đã học?
A.
Ai thế nào? B. Ai làm
gì? C. Ai là gì?
Câu 8: :
Câu
“Ông ngoại là người
kể chuyện cổ tích cho em nghe.” Là mẫu câu:
A. Ai thế nào? B. Ai là gì ? C. Ai làm gì ?
Câu 9: Câu
<< Nội em tính rất hiền hậu.>> là mẫu câu:
A. Ai
là gì? B. Ai làm
gì? C. Ai thế nào?
Câu
10: Câu
“ Màu lông của chú mèo tam thể tuyệt đẹp . ” được cấu tạo theo mẫu :
a. Ai thế nào? b. Ai làm gì? c. Ai là gì?
Câu
11: Câu “Bé cùng Cún học bài, chơi bóng,
chạy xa.” thuộc kiểu câu nào đã học?
A. Ai thế nào? B. Ai làm
gì? C. Ai là gì?
Câu 12:
Câu
nào sau đây thuộc kiểu câu Ai làm gì?
a. Mẹ em là thợ may.
b. Mẹ em là người may chiếc áo này.
c. Mẹ may cho em chiếc áo này.
Câu 13: Câu nào thuộc kiểu câu Ai là gì?
a. Bạn Việt đang vẽ
một bông hoa .
b. Bạn Việt là người
vẽ giỏi.
c. Bạn Việt vẽ rất đẹp.
Câu
14: Câu “ Hoa đưa võng ru em ngủ”
được viết theo mẫu câu:
a. Ai làm gì?
b.Ai là gì?
c.Ai thế nào?
Câu
15: Bộ phận in đậm trong câu “ Nói
rồi, Thu chạy đi lấy cái cốc đã gieo hạt.”. trả lời cho câu hỏi nào ?.
A - Ai, là gì ?
B -
Ai, làm gì ?
C - Ai, như thế nào ?
Câu
16: Ghi Đ vào ô trống trước dòng có các
từ chỉ công việc gia đình dưới đây, ghi S vào ô trống còn lại.
giặt
giũ, lau nhà, nấu cơm, rửa bát.
nhổ mạ, gánh phân, gặt lúa, cày ruộng.
vo gạo, rửa rau, nhóm lửa, luộc
rau.
Câu 17: Ghi Đ vào ô trống trước dòng có các từ chỉ đặc điểm dưới đây,
ghi S vào ô trống còn lại.
xinh đẹp, dễ thương,hiền lành,
ngoan ngoãn.
cao lớn, tròn trịa, gầy guộc, mảnh
mai.
suy nghĩ, mơ ước, hi vọng, tưởng tượng.
Câu 18: Dòng nào sau
đây có các từ ngữ nói lên tình cảm của Bác Hồ với thiếu nhi
a.nhớ ơn, kính trọng, biết ơn, yêu thương
b. yêu thương, quan tâm, lo lắng, chăm sóc
c. yêu thương, yêu quý, kính
trọng, biết ơn
Câu 19: Những cặp từ nào sau
đây trái nghĩa với nhau:
a.
trẻ con – thiếu nhi
b.xấu – đẹp
c.vui
vẻ – phấn khởi
Câu
20:
Những câu nào sử dụng dấu câu đúng ?
a. Khi nào lớp bạn diễn văn nghệ ?
b. Ngày mai, lớp mình diễn văn nghệ?
c. Bao giờ nhà bạn về quê.
II/ Tự luân:
Câu
21
: Em
hãy viết 1 câu kiểu Ai
thế nào? để nói về hình
dáng của cô giáo.
Câu
22: Đặt một câu theo mẫu Ai thế nào? để nói về tính tình của một người bạn.
Câu
23: Đặt một câu theo mẫu
Ai thế nào? để chỉ màu sắc của một đồ vật.
Câu
24:
Em
hãy đặt một câu theo mẫu Ai làm gì? Để nói về mẹ em. Câu
25:
Em hãy đặt 1 câu theo mẫu Ai là gì chỉ về một loài vật?
Câu 26 : Điền dấu chấm (.) hay dấu chấm hỏi (?) vào chỗ thích hợp:
Tối nay, Hà có đi xem văn nghệ không Nếu bạn đi thì ghé qua nhà
chở
mình với nghe
Câu 27:
Đặt
câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm.
Cuối
cùng, tôi nộp bài cho cô.
|
Câu 28 : Đặt
câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm.
Học sinh dồn
cả về phía sân trường.
Câu
29:
Đặt
câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm.
Mai
chăm ngoan và
học giỏi.
Câu 30: Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm:
- Cổng trường
rung lên rồi rộng mở.
Câu
31
: Đặt câu
hỏi cho bộ phận gạch dưới:
- Chó và Mèo
là những con
vật thông minh, tình nghĩa.
Câu
32
: Tìm 1 từ trái nghĩa với từ “ ốm yếu ”
và đặt câu với từ vừa tìm được
Câu
33: Tìm 1 từ trái nghĩa với từ “ trắng ”
và đặt câu với từ vừa tìm được
Câu
34: Điền những từ còn thiếu vào chỗ
trống
Em trai của mẹ em gọi là...............
Em
gái của bố em gọi là..............
Câu
35: Em đã làm gì để chăm sóc, bảo vệ vật nuôi?
Câu
36: Gạch
chân dưới cặp từ trái nghĩa trong câu sau:
a. Chết vinh còn hơn sống nhục.
b. Việc
nhà thì nhác việc cô bác thì siêng.
c. Việc nhỏ
nghĩa lớn.
Câu
37:
Trả lời câu hỏi sau:
a/ Khi nào học sinh được nghỉ hè ?
b/ Ở trường, em vui nhất khi nào?
Câu
38: : Ghi lại
các từ chỉ hoạt động trong câu « Thu bèn gieo hạt
vào một cái cốc đựng đầy đất, tưới nước như ông nội vẫn làm vì muốn tặng mẹ một
bông hoa.”
Câu
39:
Gạch dưới
bộ phận trả lời cho câu hỏi làm gì ?
Nắng nhảy nhót trên những
tán lá bàng xanh.
Câu 40 : Gạch dưới bộ phận
trả lời cho câu hỏi Ai ( Cái gì, con gì)?
Bạn Nam thông minh, nhanh nhẹn nhất lớp.
D/ Tập làm văn
Đề 1: Em hãy viết bản tự thuật theo mẫu dưới đây:
- Họ và tên
:
- Nam, nữ
:
- Ngày sinh
:
- Nơi sinh
:
- Quê quán
:
- Nơi ở hiện nay :
- Học sinh lớp:
- Trường :
Đề 2: Dưới đây là 4 câu trong truyện Kiến và Chim
Gáy. Em hãy sắp xếp lại các câu ấy cho đúng thứ tự:
a)
Chim Gáy đậu trên cây, thấy Kiến bị nạn, vội bay đi gắp một cành khô thả
xuống dòng suối để cứu.
b)
Một hôm, Kiến khát quá bèn bò xuống suối uống nước.
c)
Kiến bám vào cành cây thoát chết.
d)
Chẳng may trượt ngã, Kiến bị dòng nước cuốn đi.
Đề 3: Em hãy viết một đoạn
văn ngắn (từ 3 đến 5câu) kể về cô giáo cũ của em . Dựa vào các gợi ý sau
* Gợi ý:
a) Cô giáo lớp
1 của em tên là gì?
b) Tình cảm của cô đối với học sinh
như thế nào?
c) Em nhớ nhất điều gì ở cô?
d) Tình cảm của em đối với cô giáo
như thế nào?
Đề 4: Em hãy viết
đoạn văn ngắn ( từ 3 đến 5 câu) kể về
ông, bà hoặc một người thân của em.
Gợi
ý:
a) Ông, bà ( hoặc người
thân ) của em bao nhiêu tuổi?
b) Ông ,bà (
hoặc người thân ) của em làm nghề gì ?
c) Ông ,bà (
hoặc người thân ) của em yêu quý, chăm sóc em như thế nào?
d) Tình cảm của em đối với ông, bà ( hoặc người
thân ) của em ra sao?
Đề 5 :
Được tin quê em bị bão, bố mẹ em về thăm ông bà. Em hãy viết một bức thư ngắn (
giống như bưu thiếp) thăm hỏi ông bà.
Đề 6 : Em
hãy viết một đoạn văn ngắn từ (3 –5 câu ) kể về gia đình của em.
Gợi ý:
a)
Gia đình em gồm mấy người ? Đó
là những ai ?
b) Kể về từng người trong
gia đình.
c) Tình cảm của em đối với những người
trong gia đình như thế nào ? Em phải làm gì để ba ,mẹ vui lòng ?
Đề 7: Em hãy viết từ 3
đến 5 câu kể về anh, chị, em ruột
( hoặc anh, chị, em họ) của em . Dựa
vào các gợi ý sau:
Gợi
ý:
a)
Anh, chị, em của em tên gì ? Năm nay bao nhiêu tuổi, học lớp mấy? trường nào?
b) Nêu một
vài đặc điểm: ( hình dáng khuôn mặt ,
mái tóc, tính tình ….của anh, chị em như
thế nào ?
c) Tình
cảm của anh, chị, em đối với em như thế nào và tình cảm của em đối với người ấy
ra sao?
Đề 8: Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 3
đến 5 câu kể về một con vật nuôi trong
nhà mà em biết.
Gợi ý:
a) Đó là con gì ? Ai
nuôi, nuôi được bao lâu?
b) Nêu được một vài đặc
điểm của nó: (hình dáng ,bộ lông…sự hoạt động của nó ra sao?
c) Nó có ích lợi gì ?
d) Hằng ngày em thường
chăm sóc nó như thế nào
Đề 9: Dựa vào mẫu chuyện sau. Em hãy viết thời gian biểu sáng
chủ nhật của bạn Hà:
Sáng chủ nhật, mới 6 giờ rưỡi, Hà đã dậy.
Em chạy ra sân tập thể dục rồi đi đánh răng, rửa mặt. Lúc kim đồng hồ chỉ 7 giờ,
mẹ mang cho Hà một bát mì nhỏ. Em ăn sáng mất 15 phút, rồi mặc quần áo. Đúng 7
giờ 30, mẹ đưa em đến trường dự lễ sơ kết học kì. Mẹ dặn bố: “Mười giờ mẹ con
em về, cả nhà sẽ sang ông bà.”
Đề 10: Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ ( 3– 5 câu
) kể về mùa hè theo gợi ý sau: Gợi ý:
a) Mùa
hè bắt đầu từ tháng mấy và kết thúc vào tháng mấy?
b) Mặt
trời và thời tiết mùa hè như thế nào?
c) Cây
trái mùa hè như thế nào ? Vào mùa hè có những loại hoa quả nào?
d)
Học sinh thường làm gì vào dịp nghỉ hè?
Em có thích mùa hè không? Vì sao?